Có phải mọi tài sản mà vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung không?
Có phải mọi tài sản mà vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung không?
Vấn đề về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đặc biệt là đối với những trường hợp đang đứng trước tình trạng ly hôn, nhiều người có thắc mắc có phải mọi tài sản mà vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung không? Bài viết sau đây sẽ làm rõ.
Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Căn cứ pháp lý: Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 9, Điều 10 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP
Điều 33 này quy định về cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, theo đó, tài sản chung sẽ bao gồm các loại tài sản sau:
- Tài sản do vợ, chồng tại ra trong thời kỳ hôn nhân , thu nhập do lao động, thu nhập trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng ( đối với hoa lợi là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ chồng; đối với lợi tức là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng) và các khoản thu nhập hợp pháp khác (bao gồm khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp; Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước; và các khoản thu nhập hợp pháp khác theo quy định), trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung, đây là tài sản đương nhiên sẽ được coi là tài sản chung, dựa vào các giấy tờ, chứng từ giao dịch hợp pháp hay hợp đồng tặng cho để chứng minh chủ thể được tặng cho, thừa kế đó là cả hai vợ chồng.
- Đối với quyền sử dụng đất, nếu đó là do vợ, chồng có được sau khi kết hôn thì sẽ là tài sản chung của vợ chồng, ngoại trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng, những tài sản được tặng riêng này đương nhiên sẽ được coi là tài sản riêng của vợ chồng.
- Tài sản được coi là tài sản chung nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên.
Xem thêm tại: Luật hôn nhân và gia đình
Tài sản riêng của vợ chồng
Căn cứ pháp lý: Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Theo quy định trên, tài sản riêng của vợ chồng sẽ bao gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, đây là phần tài sản đương nhiên sẽ được xác định là tài sản riêng của mỗi người, bởi nó được tạo dựng, hình thành trước thời kỳ hôn nhân, là công sức của riêng mỗi người,
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, bởi đây đã là phần tài sản mà một bên vợ, chồng được tặng cho, thừa kế riêng, cần phải có căn cứ để chứng minh đó là tài sản được tặng cho riêng thì tài sản đó sẽ được xem là tài sản riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ việc chia tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
- Tài sản được tạo nên từ tài sản riêng của vợ, chồng; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
- Các tài sản riêng khác của vợ, chồng: các loại tài sản riêng khác như quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ, tài sản mà được các cơ quan như Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác xác lập quyền sở hữu riêng cho vợ, chồng, các khoản ưu đãi, trợ cấp mà vợ, chồng được nhận theo đối tượng người có công với cách mạng, và các quyền tài sản gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Tìm hiểu thêm: mẫu quyết định ly hôn đơn phương
Mọi tài sản trong thời kỳ hôn nhân có phải tài sản chung hay không?
Theo như phân tích trên về hai loại tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng, có thể khẳng định rằng không phải mọi tài sản của vợ chồng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng, cụ thể các tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân vẫn được coi là tài sản riêng của vợ chồng như sau:
Thứ nhất, đối với trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, những phần hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng sau khi chia được coi là tài sản riêng của vợ, chồng, chỉ trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác.
Thứ hai, quyền sử dụng đất hoặc các tài sản khác mà vợ chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng, hoặc thực hiện các giao dịch bằng tài sản riêng, có chứng từ, hợp đồng mua bán, tặng cho riêng thì được coi là tài sản riêng của vợ, chồng.
Thứ ba, tài sản đang có tranh chấp mà có căn cứ để có thể chứng minh đó là tài sản riêng của vợ, chồng.
Thứ tư, các loại tài sản riêng khác như quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ, tài sản mà được các cơ quan như Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác xác lập quyền sở hữu riêng cho vợ, chồng, các khoản ưu đãi, trợ cấp mà vợ, chồng được nhận theo đối tượng người có công với cách mạng, và các quyền tài sản gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Với những trường hợp nêu trên, việc xác định tất cả các loại tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung là sai, vậy nên dựa vào những trường hợp này, mọi người cần lưu ý để đảm bảo quyền và lợi ích của mình đối với tài sản trong hôn nhân.
Xem thêm: ly hôn đơn phương cần những gì
Nhận xét
Đăng nhận xét