Hiểu thế nào về tập quán pháp?
Hiểu thế nào về tập quán pháp?
Tập quán pháp là gì? Hiểu thế nào về tập quán pháp? Bài viết dưới đây sẽ trình bày các vấn đề xoay quanh tập quán pháp.
Khái niệm tập quán pháp
Tập quán pháp được hiểu là tập quán được pháp luật thừa nhận và có giá trị pháp lý, là những quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Đây được xem như một nguồn luật bổ trợ nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội chưa được văn bản pháp luật điều chỉnh.
Trong Bộ luật dân sự năm 2015, nhà nước ta đã thừa nhận một số tập quán thông qua nguyên tắc: “Trường hợp các bên không có thỏa thuận, pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán pháp nhưng tập quán đó không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
Nguyên tắc áp dụng tập quán pháp:
– Các bên không có sự thỏa thuận
– Không có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp
– Có tập quán quy định việc áp dụng
– Tập quán được áp dụng không trái với với nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
Xem thêm tại: Phaptri.vn trang chia sẻ kiến thức pháp luật
Tập quán trong quan hệ nhân thân
– Đối với quyền có họ, tên: Quyền xác định dân tộc là quyền có sự tham gia điều chỉnh của tập quán pháp. Cụ thể theo khoản 2 Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ”.
Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết vấn đề liên quan đến việc xác định họ cho cá nhân, bảo đảm thực hiện quyền có họ, tên của cá nhân.
– Quyền xác định, xác định lại dân tộc: Khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn”.
Quy định này có hạn chế là không chỉ rõ thứ tự ưu tiên xác định dân tộc theo tập quán trước hay theo thỏa thuận trước, do đó, dẫn đến có những trường hợp tranh chấp khó giải quyết.
Tập quán trong giao dịch dân sự
Điều 121 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định việc giải thích giao dịch dân sự như sau:
“Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;
c) Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập”
Như vậy, tập quán nơi giao dịch được áp dụng nếu được lựa chọn để giải thích giao dịch dân sự thì đó là tập quán pháp.
Tập quán pháp còn được sử dụng để xác định trong giao dịch thuê tài sản. Cụ thể Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong thời gian cho thuê. Đồng thời phải sửa chữa hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ, theo tập quán bên thuê phải sửa chữa.
Tham khảo thêm: giấy ủy quyền sử dụng đất
Tập quán trong xác định quyền sở hữu, định đoạt tài sản
Điều 208 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định tập quán pháp còn được sử dụng để xác định quyền sở hữu chung, sử dụng, định đoạt tài sản của cộng đồng. Việc xác lập quyền sở hữu chung có thể thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu và cũng có thể được xác lập theo tập quán.
Việc quy định về áp dụng tập quán trong xác định quyền sở hữu, định đoạt tài sản cũng đồng nghĩa với việc ghi nhận quyền hưởng dụng tài sản.
Tập quán trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và thừa kế
Quy định về áp dụng tập quán trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và thừa kế được ghi nhận tại khoản 4 Điều 603 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về bồi thường do súc vật gây ra. Cụ thể: “Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội”.
Liên quan đến thừa kế, Điều 658 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định thứ tự ưu tiên thanh toán nghĩa vụ và các khoản chi phí được ưu tiên thanh toán chính là chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
Áp dụng tập quán quốc tế
Tương tự với phần tập quán trong nước, phần áp dụng tập quán quốc tế trong Bộ luật dân sự năm 2015 đã được tách biệt khỏi phần áp dụng pháp luật nước ngoài trở thành một quy định độc lập và được điều chỉnh cho phù hợp với luật quốc tế.
Điều 666 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định các bên được lựa chọn tập quán quốc tế để áp dụng, trong trường hợp điều ước quốc tế hoặc luật Việt Nam có quy định việc lựa chọn tập quán quốc tế nhưng không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Nếu trái với pháp luật Việt Nam thì tập quán đó không được áp dụng.
Thay đổi này của Bộ luật dân sự năm 2015 đã thể hiện sự tôn trọng của pháp luật đối với các chủ thể tham gia quan hệ dân sự.
Nguyên tắc áp dụng tập quán pháp:
– Tập quán phải rõ ràng trong quan hệ dân sự
– Tập quán phải là thói quen được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong đời sống xã hội
– Tập quán pháp được áp dụng trong trường hợp các bên không có thoả thuận, pháp luật không quy định.
– Tập quán được áp dụng không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật
– Không được phép áp dụng tập quán của địa phương này cho địa phương khác hay của gia đình này cho gia đình khác.
Tập quán được tồn tại lâu dài trong đời sống xã hội, vì vậy, không phải tập quán nào cũng còn phù hợp trong thời kỳ hiện nay. Do đó, việc xác định rõ nguyên tắc áp dụng tập quán rất quan trọng nhằm bảo tồn, phát huy giá trị của những tập quán tiến bộ và loại bỏ những tập quán lạc hậu.
Nội dung khác: đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Nhận xét
Đăng nhận xét