Khắc phục hậu quả tai nạn lao động như thế nào?
Khắc phục hậu quả tai nạn lao động như thế nào?
Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các công ty, doanh nghiệp, có những sự việc không may xảy ra đối với người lao động hay còn gọi là tai nạn lao động. Việc khắc phục hậu quả sau tai nạn lao động cũng được pháp luật quy định rõ ràng. Sau đây là một số nội dung quy định của pháp luật về vấn đề trên.
Tai nạn lao động là gì?
Căn cứ pháp lý: Luật An toàn, Vệ sinh lao động năm 2015
Loại tai nạn được coi là tai nạn lao động là loại tai nạn mà gây tổn thương tới bất kỳ một bộ phận, một chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong cho người lao động, thời điểm đó là xảy ra trong quá trình lao động và gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động cho người sử dụng lao động.
Những loại tai nạn được coi là tai nạn lao động không chỉ được xác định là tai nạn xảy ra tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, mà theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động thì những tai nạn xảy ra ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc, xảy ra cả trong giờ nghỉ giải lao, ăn trưa, cho con bú, trên tuyến đường từ nơi ở đến nơi làm việc của người lao động thì vẫn được coi là tai nạn lao động.
Xem thêm nội dung tại: Luật lao động mới nhất hiện nay
Quy định của pháp luật về khắc phục hậu quả của tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý: Điều 38 của Luật An toàn, Vệ sinh lao động năm 2015
Người sử dụng lao động phải kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và bên sử dụng lao động phải tạm ứng các khoản chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động.
Khi tai nạn lao động mới xảy ra, người sử dụng lao động hay những cá nhân có mặt tại hiện trường đó khi phát hiện người bị tai nạn phải nhanh chóng có mặt và kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị nạn để tránh các hậu quả nghiêm trọng khác xảy ra. Khi họ được đưa tới các cơ sở y tế, mà có yêu cầu về các khoản chi phí sơ cứu, cấp cứu, điều trị bên sử dụng lao động phải có trách nhiệm tạm ứng các khoản chi phí đó cho người lao động.
Người sử dụng lao động phải thanh toán các khoản chi phí y tế bao gồm các khoản từ khi sơ cứu, cấp cứu cho đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động
Ngoài việc phải tạm ứng các khoản chi phí sơ cứu, cấp cứu, điều trị cho người lao động thì người sử dụng lao động còn phải có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí này, đặc biệt là chi phí điều trị đến khi ổn định cho người lao động. Những trường hợp người sử dụng lao động phải thanh toán các khoản phí này như sau:
Đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế thì người sử dụng lao động phải thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả cho người lao động.
Đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế thì người sử dụng lao động phải thanh toán toàn bộ chi phí y tế cho người lao động.
Đối với những trường hợp người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa, kết luận người lao động suy giảm khả năng lao động dưới 5% thì người sử dụng lao động phải trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động
Có những trường hợp người lao động bị tai nạn nặng, cần phải có thời gian để phục hồi, điều trị. Khi đó, người lao động sẽ phải tạm nghỉ công việc đang thực hiện tại cơ sở sản xuất, nơi làm việc. Tuy nhiên, họ vẫn phải có các khoản phí để sinh hoạt hàng ngày. Do vậy mà người sử dụng lao động phải có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động trong khoảng thời gian họ nghỉ việc để điều trị.
Người sử dụng lao động bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra
Mức bồi thường thiệt hại cho người lao động như sau:
Nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động, người lao động được bồi thường ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương; sau đó nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% mà cứ tăng 1% thì được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương.
Nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc đã chết thì được bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương cho người đó hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
Tìm hiểu thêm: bảng lương bác sĩ
Người sử dụng lao động trả trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động trong trường hợp tai nạn đó là do lỗi của chính họ gây ra.
Người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường đã nêu ở trên với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật.
Sau khi người lao động điều trị, phục hồi chức năng và nếu còn tiếp tục làm việc, người sử dụng lao động phải sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động
Người sử dụng lao động phải lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định pháp luật.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người, người sử dụng lao động phải thực hiện trách nhiệm bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động. Về khoản tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải có trách nhiệm thống kê, báo cáo tai nạn lao động bằng cách khai báo ngay với thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi xảy ra tai nạn chết người và tai nạn làm bị thương từ 02 người lao động trở lên và sự cố nghiêm trọng; có trách nhiệm điều tra đối với tai nạn lao động nhẹ, tai nạn lao động nặng làm bị thương 01 người lao động và phải mở sổ thống kê và định kỳ 06 tháng, hằng năm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động.
Trên đây là toàn bộ nội dung quy định của pháp luật về khắc phục hậu quả sau tai nạn lao động. Người sử dụng lao động và người lao động phải nắm rõ những quy định này để có thể bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Nội dung khác: đình công có bị đi tù không
Nhận xét
Đăng nhận xét