Phân tích căn cứ hủy hôn trái pháp luật
Phân tích căn cứ hủy hôn trái pháp luật
Hủy kết trái pháp luật có phải là kết thúc hôn nhân hay không? Hay nó chỉ là biện pháp chế tài khi nam nữ kết hôn không đúng quy định của pháp luật. Để hiểu rõ hơn, mời mọi người đến với bài phân tích của Công ty TNHH Luật Everest chúng tôi.
Hủy hôn trái pháp luật là gì?
Hủy việc kết hôn trái pháp luật là biện pháp chế tài được áp dụng đối với trường hợp kết hôn trái pháp luật, thể hiện thái độ của Nhà nước về việc không thừa nhận giá trị pháp lý của quan hệ hôn nhân.
Vậy kết hôn trái pháp luật là gì? Kết hôn trái pháp luật là nam và nữ tiến đến quan hệ hôn nhân nhưng không đủ điều kiện pháp luật quy định. Như chưa đủ độ tuổi kết hôn, không có đủ năng lực hành vi dân sự, và kết hôn không trên nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng.
Hậu quả của kết hôn trái pháp luật là nó sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của người kết hôn, lợi ích của gia đình và xã hội. Vì thế, nhằm để ngăn chặn việc này và đảm bảo cho các điều kiện kết hôn được tuân thủ một cách chặt chẽ. Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014, đã có chế tài hủy kết hôn nếu như cuộc hôn trái pháp luật.
Chủ thể có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật là Tòa án. Khi có quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Giấy chứng nhận kết hôn mà hai bên được cấp trước đó không có giá trị pháp lý. Hai bên nam nữ họ buộc phải chấm dứt việc quan hệ vợ chồng và chung sống với nhau. Ngoài ra, Tòa án phải gửi bản sao quyết định của Tòa án về hủy việc kết hôn trái pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn. Và cơ quan này có nhiệm vụ kê khai vào Sổ hộ tịch.
Tìm hiểu thêm tại: Luật hôn nhân và gia đình
Căn cứ để hủy hôn trái pháp luật
Trên cơ sở yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án xem xét và xử lý việc kết hôn trái pháp luật. Khi hủy việc kết hôn trái pháp luật phải dựa trên những căn cứ sau:
- Nam hoặc nữ chưa đủ độ tuổi kết hôn theo luật định;
- Mối quan hệ kết hôn không đảm bảo nguyên tắc sự tự nguyện (có thể là bị gia đình ép buộc, gả cưới);
- Người mất năng lực hành vi dân sự nhưng vẫn tham gia quan hệ hôn nhân;
- Người đang có vợ, có chồng, đang có mối quan hệ hôn nhân khác mà kết hôn với người khác;
- Những người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc những người có họ trong phạm vi ba đời kết hôn với nhau;
- Cha mẹ kết hôn với con nuôi; những người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng mà lại kết hôn với nhau;
- Cùng giới tính kết hôn với nhau (nhiều người sẽ thắc mắc là nước ta có cấm việc kết hôn cùng giới không? Nước ta không cấm kết hôn cùng giới và cũng không công nhận việc kết hôn cùng giới. Nguyên nhân là do phong tục, tập quán, tư tưởng truyền thống cũng như nhiều yếu tố khác.
Như vậy, khi chỉ có một trong những dấu hiệu vi phạm nêu trên thì Tòa án có quyền xử hủy việc kết hôn trái pháp luật. Và đặc biệt khi Tòa án nhận được đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Tòa án phải kiểm tra, xác minh cụ thể để xử lý việc kết hôn trái pháp luật theo đúng quy định của pháp luật.
Xem thêm: yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn
Chủ thể có quyền yêu cầu hủy hôn trái pháp luật
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật. Theo Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 thì những chủ thể có quyền yêu cầu khởi kiện bao gồm:
- Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn;
- Vợ, chồng, cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người kết hôn trái pháp luật;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
Như vậy, có rất nhiều chủ thể có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật rất rộng. Ngoài cá nhân còn có các cơ quan, tổ chức thực hiện quyền yêu cầu với tư cách là người phản biện xã hội, phát hiện và yêu cầu xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về kết hôn. Quy định như vậy phù hợp với thực tế, phòng ngừa tình trạng kết hôn trái pháp luật. Bởi vì, nhiều người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật sẽ hạn chế được tình trạng che giấu hành vi vi phạm, góp phần phòng ngừa vi phạm, bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, gia đình và xã hội.
Hậu quả pháp lý của việc hủy hôn trái pháp luật
Theo Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khi giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải giải quyết các vấn đề sau:
- Về quan hệ nhân thân:
Theo quy định của pháp Luật Hôn nhân và gia đình về nguyên tắc, Nhà nước không thừa nhận hai người kết hôn trái pháp luật là vợ chồng. Vì vậy, giữa họ cũng không tồn tại quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Kể từ ngày quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật có hiệu lực pháp luật, hai bên kết hôn phải chấm dứt việc quan hệ như vợ chồng.
- Về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên kết hôn trái pháp luật:
Vì việc kết hôn trái pháp luật bị xử hủy nên hai người không được thừa nhận là vợ chồng, giữa họ không phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Do vậy, khi giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai người kết hôn trái pháp luật được giải quyết như trường hợp các bên nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 thì quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, đối với vấn đề tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên kết hôn trái pháp luật trước tiên, Tòa án đề cao sự thỏa thuận của hai bên kết hôn trái pháp luật. Tòa án chỉ xem xét giải quyết khi hai bên không thỏa thuận được và có yêu cầu. Căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định pháp luật có liên quan, Tòa án giải quyết theo nguyên tắc: Tài sản riêng của mỗi bên sẽ thuộc về người đó nhưng người có tài sản riêng phải chứng minh được đó là tài sản riêng của mình. Nếu người có tài sản riêng không chứng minh được, đó là tài sản riêng của họ thì tài sản này được xác định là tài sản chung của hai người. Tài sản chung của hai người được chia căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên. Khi chia phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì cuộc sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Như vậy, việc giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng đối với trường hợp kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thể hiện rõ tính chất chế tài trong việc xử hủy việc kết hôn trái pháp luật. Hai người kết hôn trái pháp luật phải chấp nhận những hậu quả bất lợi nhất định về việc giải quyết vấn đề tài sản bởi vì họ không được thừa nhận là vợ chồng.
- Quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ, con
Việc Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con. Bởi vì, quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con được pháp luật quy định không phụ thuộc vào tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân giữa cha mẹ. Dù quan hệ hôn nhân của cha mẹ không được Nhà nước thừa nhận thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con vẫn được pháp luật bảo vệ như trường hợp cha mẹ có quan hệ hôn nhân hợp pháp. Vì vậy, khi hủy việc kết hôn trái pháp luật, các vấn đề liên quan đến con chung của hai người kết hôn trái pháp luật được giải quyết giống như khi vợ chồng ly hôn. Do đó, Tòa án phải căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 để xem xét và quyết định về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con.
Nội dung khác: biên bản thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn

Nhận xét
Đăng nhận xét