Quy định về việc kỷ luật cán bộ, công chức
Quy định về việc kỷ luật cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức là những tên gọi dành cho những người làm việc trong cơ quan, tổ chức nhà nước. Vậy khi họ vi phạm nội quy lao động họ có bị xử lý kỷ luật giống như người lao động làm tại các doanh nghiệp khác hay không? Chúng ta sẽ đi tìm hiểu nội dung trách nhiệm kỷ luật của cán bộ, công chức.
Khái niệm cơ bản
Cán bộ: là công dân Việt Nam. Được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. Có trong biên chế và hưởng mức lương theo quy định và tiền lương đó được nhận từ ngân sách nhà nước.
Công chức: Là công dân Việt Nam, là người do bầu cử, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được tuyển dụng.
Trách nhiệm kỷ luật: đây chính là trách nhiệm pháp lý do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng đối với cán bộ, công chức. Khi các cán bộ, công chức vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, làm những việc không được phép và vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên kết tội, có văn bản và quyết định cụ thể của Tòa án.
Tìm hiểu thêm: tư vấn pháp luật hành chính
Trách nhiệm kỷ luật của cán bộ, công chức
Các hình thức xử lý kỷ luật của cán bộ:
Cán bộ sẽ có hình thức xử lý kỷ luật đó là:
(i) Khiển trách;
(ii) Cảnh cáo;
(iii) Cách chức: chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.
(iv) Bãi nhiệm;
Nếu cán bộ phạm tội và bị Tòa kết án đã có bản án và quyết định thì sẽ thôi giữ các chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm. Nếu bị kết án phạt tù hoặc án treo hoặc kết án về tội phạm tham nhũng thì cán bộ sẽ bị buộc thôi việc từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực.
Các hình thức xử lý kỷ luật của công chức:
Đối với cán bộ chỉ có 4 hình thức kỷ luật nhưng đối với công chức thì có 6 hình thức kỷ luật:
(i) Khiển trách;
(ii) Cảnh cáo;
(iii) Hạ bậc lương: chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
(iv) Giáng chức: hình thức này chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
(v) Cách chức: hình thức này chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
(vi) Buộc thôi việc.
Nếu công chức bị Tòa kết án phạt tù (không được hưởng án treo), hoặc là tội phạm tham nhũng thì sẽ bị buộc thôi việc. Công chức giữ chức lãnh đạo quản lý mà phạm tội bị Tòa kết án thì sẽ buộc thôi giữ chức vụ được bổ nhiệm.
Thời hạn xử lý kỷ luật với cán bộ, công chức:
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
Thời hiệu xử lý kỷ luật với cán bộ, công chức:
Đối với cán bộ và công chức thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
Thẩm quyền xử lý kỷ luật của cán bộ:
(i) Cấp nào có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì sẽ có thẩm quyền xử lý kỷ luật. Trừ một số trường hợp pháp luật quy định khác.
(ii) Đối với các chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ sẽ ra quyết định xử lý kỷ luật.
Thủ tục xử lý kỷ luật của cán bộ:
(i) Cơ quan tham mưu sẽ căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền sẽ đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian cán bộ bị xử lý kỷ luật sẽ thi hành
Nếu là thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng chính phủ, thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng đề xuất hình thức kỷ luật, địa điểm xử lý kỷ luật và thời gian cán bộ thi hành.
(ii) Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Xem thêm: thủ tục hành chính là gì
Thẩm quyền xử lý kỷ luật của công chức:
(i) Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
(ii) Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
(iii) Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Và hồ sơ, quyết định phải gửi về cơ quan biệt phái.
(iv) Nếu công chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan cũ sang cơ quan mới vẫn còn hành vi đó thì cơ quan cũ sẽ tiến hành xử lý kỷ luật. Hồ sơ và quyết định sẽ được gửi cho cơ quan mới.
(v) Đối với công chức làm việc ở Tòa án, Viện Kiểm sát thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức
Thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức:
(i) Tổ chức họp kiểm điểm.
(ii) Thành lập Hội đồng kỷ luật.
(iii) Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Nội dung khác: làm thẻ căn cước online
Nhận xét
Đăng nhận xét