Các chính sách riêng của nhà nước với lao động nữ
Các chính sách riêng của nhà nước với lao động nữ
Từ xưa đến nay, pháp luật về lao động của Việt nam luôn ghi nhận và có những chính bảo vệ lao động nữ với tư cách là bảo vệ quyền con người. Chính sách của nhà nước đối với lao động nữ nhằm bảo đảm bình đẳng giới liên quan đến người lao động và người sử dụng lao động sẽ được trình bày dưới đây.
Chính sách xã hội đối với phụ nữ là gì?
Chính sách xã hội đối với phụ nữ là hệ thống các chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước liên quan đến phụ nữ được thể chế hóa nhằm tạo điều kiện cho phụ nữ phát huy năng lực của mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, đảm bảo công bằng xã hội.
Điều 62 Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ: “Mọi công dân, nữ cũng như nam đều có quyền bình đẳng trên mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và trong gia đình. Mọi hành vi phân biệt đối xử và vi phạm nhân quyền của phụ nữ đều bị cấm. Phụ nữ và nam giới làm việc như nhau thì hưởng lương ngang nhau. Lao động nữ có quyền nghỉ đẻ”.
Tư tưởng này đã thể hiện quan điểm giải phóng phụ nữ gắn liền với giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Do đó, các chính sách xã hội đối với phụ nữ đã sớm được hoạch định ngay từ những ngày đầu trong chính sách của Nhà nước.
Với quy định này là một minh chứng thể hiện Việt Nam là một trong số những quốc gia đi đầu trong việc thể chế hóa nguyên tắc nam nữ bình quyền. Sự tiến bộ trong tư tưởng là nền tảng hình thành nên chính sách này không chỉ được thể hiện thông qua Hiến pháp năm 1992 mà còn trong Hiến pháp về sau và các văn bản quy phạm pháp luật khác như: Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới đặc biệt là Bộ Luật Lao động…
Tìm hiểu thêm tại: luật lao động
Vai trò của chính sách của Nhà nước đối với phụ nữ
Chính sách xã hội đối lao động nữ ở nước ta thể hiện qua một số vai trò như sau:
- Chính sách xã hội góp phần đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội trong lĩnh vực lao động và đảm bảo cho sự phát triển toàn diện của phụ nữ. Công bằng, tiến bộ xã hội đối với phụ nữ là công bằng, tiến bộ về quyền con người, từ đó, tạo điều kiện để lao động nữ thực hiện các quyền của phụ nữ, tạo ra cơ hội phát triển cho phụ nữ.
- Việc hoạch định chính sách còn điều tiết các mối quan hệ bất bình đẳng giới trong xã hội về chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục,... tạo điều kiện cho lao động nữ nói riêng và phụ nữ nói chung phát triển toàn diện và có cơ hội tiếp cận với các nguồn lực trong xã hội.
- Việc thực thi chính sách xã hội có vai trò quan trọng trong thực hiện hòa nhập xã hội cho lao động nữ, tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ chuyên môn, phát huy khả năng, nội lực của phụ nữ vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh, lãnh đạo và quản lý xã hội.
- Chính sách xã hội đối với lao động nữ còn có vai trò đảm bảo cho phụ nữ đứng vững trong gia đình và nâng cao vị thế xã hội của người phụ nữ trong xã hội.
Xem thêm: Quy định cần biết về bảo hiểm thất nghiệp
Các chính sách riêng của nhà nước với lao động nữ
Điều 135 Bộ luật lao động năm 2019 quy định chính sách của nhà nước đối với lao động nữ được thực hiện nhất quán, xuyên suốt trong cả bộ luật lao động năm 2019 cũng như các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Trước tiên, nhà nước bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ cũng như thực hiện bảo đảm bình đẳng giới.
Bình đẳng giới trong lĩnh vực Lao động được hiểu là:
(i) Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về công việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các điều kiện làm việc khác;
(ii) Nam, nữ bình đẳng khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:
+ Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;
+ Đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho lao động nữ, tạo điều kiện vệ sinh, an toàn lao động cho trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
Bên cạnh đó, nhà nước bảo đảm, thực hiện các biện pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Để quyền lợi của lao động nữ được đảm bảo, nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc không chọn thời gian, giao việc làm tại nhà.
Nhà nước có biện pháp cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe về vật chất và tinh thần của lao động nữ làm giúp lao động phát huy năng lực nghề nghiệp trong gia đình.
Như vậy, cùng với các chính sách về việc làm cho lao động nữ thì Nhà nước ta cũng rất chú trọng đến quyền lợi riêng của lao động nữ khi tham gia lao động. Theo đó, lao động nữ không chỉ có việc làm ổn định mà còn được bảo đảm các điều kiện lao động về an toàn, vệ sinh, chăm sóc sức khỏe, nâng cao trình độ nghề nghiệp và được bảo đảm thu nhập, phúc lợi. Mục đích của quy định này là giúp lao động nữ phát huy được khả năng của mình, cống hiến cho xã hội và thực hiện tốt vai trò trong gia đình, góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Nội dung khác: bảo hiểm thất nghiệp khi nào được nhận
Nhận xét
Đăng nhận xét