Các vấn đề cần lưu ý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

 Các vấn đề cần lưu ý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Khi một trong hai bên không muốn lao động hoặc sử dụng lao động thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Tuy nhiên không phải cứ thích là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp động lao động không trái pháp luật thì cần phải biết những quy định sau.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là gì?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc một trong hai bên không thực hiện theo như hợp đồng công việc đã thỏa thuận. Người sử dụng lao động hoặc người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần phải có sự đồng ý của bên còn lại. 

Nhìn chung có thể thấy, pháp luật bảo vệ rất nhiều cho người lao động. Và sự bảo vệ đấy qua những điều dưới đây:

Xem thêm tại: Pháp luật dành cho người lao động

Đơn phương chấm của người lao động dứt hợp đồng lao động khi nào được coi là hợp pháp?

Người lao động hoặc người sử dụng lao động có quyền đưa ra yêu cầu nếu một trong hai bên muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn theo như hợp đồng. Nếu những yêu cầu đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định.

Và người lao động, nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn cần trong hai trường hợp sau:

Người lao động cần phải báo trước và không cần có lí do:

  • Đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn, thì người lao động phải báo cho người sử dụng lao động ít nhất là 45 ngày;

  • Đối với loại hợp đồng xác định thời hạn ( hợp đồng từ 12 tháng đến 36 tháng) thì người lao động phải báo trước với người sử dụng lao động ít nhất là 30 ngày;

  • Đối với loại hợp đồng dưới 1 tháng thì người lao động phải báo trước với người sử dụng lao động ít nhất 3 ngày.

  • Một số ngành nghề đặc biệt khác thì sẽ do chính phủ quy định cụ thể.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần phải báo trước khi có một trong những lý do sau đây:

(i) Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động mà bị điều đi làm công việc khác, không đúng với hợp đồng;

(ii) Người lao động không được người sử dụng lao động trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; 

(iii) Người lao động bị ngược đãi, đánh đập và bị quấy rối tình dục, cưỡng bức bóc lột sức lao động;

(iv) Do bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

(v) Người lao động được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước. Do chính nhà nước bổ nhiệm.

(vi) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định, giấy chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

(vii) Người lao động cung cấp thông tin không trung thực gây ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.

Tìm hiểu thêm về: hợp đồng lao đông mẫu 2021

Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bên cạnh đó, người lao động còn phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương đã thỏa thuận trong hợp đồng. Ngoài ra, nếu người lao động còn được công ty, doanh nghiệp đào tạo thì phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người sử dụng lao động. 

Nội dung liên quan: hợp đồng lao đông mẫu 2021


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Mối quan hệ giữa thuyết phục và cưỡng chế

Những lưu ý khi vận chuyển động vật sống, hàng hóa nguy hiểm

Ưu điểm và hạn chế của mô hình nghị viện 2 viện so với mô hình 1 viện