Hậu quả pháp lý của việc kết hôn không đúng thẩm quyền
Hậu quả pháp lý của việc kết hôn không đúng thẩm quyền
Đăng ký kết hôn không những là công nhận quan hệ hôn nhân mà là chứng nhận các mối quan hệ pháp luật về hôn nhân tào sản, con cái. Vậy khi đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền sẽ gây hậu quả pháp lý như thế nào?
Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
Kết hôn không đúng thẩm quyền (đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền) là việc đăng ký kết hôn không được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Kết hôn trái phép là việc hai bên nam và nữ đáp ứng các điều kiện kết hôn theo Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đăng ký kết hôn trong tình trạng không đủ tư cách. Quyền đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật và theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì việc kết hôn đó sẽ không được công nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
Xem thêm tại: Luật hôn nhân và gia đình
Hậu quả pháp lý của việc kết hôn không đúng thẩm quyền như thế nào?
(i) Bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật về Hộ tịch, pháp luật Hôn nhân và gia đình.
Các cơ quan có thẩm quyền trong việc cấp giấy chứng nhận kết hôn hợp pháp, có quyền thu hồi, hủy giấy chứng nhận kết hôn không đúng thẩm quyền. Theo như quy định tại điều 69 Luật Hộ tịch năm 2014:
“Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về hộ tịch ở thành phố trực thuộc trung ương và có chức năng, quyền hạn sau đây:
Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch, quản lý về hộ tịch không đúng quy định của Luật này ... "
Và Điều 70 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này…”
Cho thấy, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong việc thu hồi, hủy giấy chứng nhận kết hôn không đúng thẩm quyền. Nhằm đáp ứng cho mục đích chế tài dành cho cơ quan có thẩm quyền về vấn đề này.
(i) Hai bên bị yêu cầu thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy đăng ký kết hôn. Nhằm mục đích xử lý linh hoạt đối với việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền. Bị yêu cầu phải đến tại cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kết hôn lại đúng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của đối tượng đăng ký kết hôn.
Nếu đăng ký lại việc kết hôn thì quan hệ hôn nhân này được tiếp tục áp dụng kể từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Quy định pháp luật này nhằm bảo vệ quyền lợi và một số vấn đề liên quan đến quan hệ hôn nhân không bị ảnh hưởng. Giấy đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền này chủ yếu là do cơ quan có thẩm quyền không cấp giấy chứng nhận kết hôn mà không có cơ quan có thẩm quyền thích hợp.
Những người kết hôn vì hiểu biết pháp luật hạn chế có thể không biết đăng ký kết hôn theo cơ quan nào.
Về phía cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn dưới sự giám sát của họ, họ biết luật, nếu được giao nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng thì họ biết việc mình viết giấy chứng nhận kết hôn cho người có thẩm quyền là sai, nhưng họ vi phạm. dù cố ý thì cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm.
Do đó, để không ảnh hưởng đến quan hệ hôn nhân và kéo theo các mối quan hệ khác có liên quan thì người đăng ký kết hôn cần đến đúng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký kết hôn để thực hiện đăng ký kết hôn theo đúng quy định của luật hôn nhân và gia đình. Việc đăng ký kết hôn này vẫn được công nhận kể từ ngày đăng ký trước.
Bên đăng ký kết hôn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện lại thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật, đúng thẩm quyền.
Tìm hiểu thêm: chia tài sản khi ly hôn cho con
Cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kết hôn
Theo quy định tại Điều 17 khoản 1 Luật Hộ tịch năm 2012:
“Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn Ủy ban nhân dân thành phố nơi cư trú của một bên nam, nữ đăng ký kết hôn
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên.
Nếu kết hôn với người nước ngoài thì theo theo quy định tại điều 36, Luật Hộ tịch thì thẩm quyền đăng ký kết hôn là:
"Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.”
Nội dung khác: luật chia tài sản sau ly hôn
Nhận xét
Đăng nhận xét