Việc ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định ra sao?

 Việc ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định ra sao?

Mỗi cơ quan Nhà nước đều có chức năng quản lý những lĩnh vực khác nhau theo quy định của pháp luật. Các cơ quan Nhà nước đều có thẩm quyền ban hành các quyết định hành chính thuộc lĩnh vực mình quản lý nhằm thực hiện chức năng quản lý của mình. việc ban hành quyết định hành chính phải thực hiện đúng về thẩm quyền ban hành, đúng trình tự, thủ tục và việc ban hành phải có căn cứ, phải tuân theo đúng các quy định của pháp luật. Vậy việc ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào? Bài viết sau đây xin được chia sẻ tới quý bạn đọc.



Việc lập biên bản vi phạm hành chính được quy định ra sao?

(i) Trường hợp không lập biên bản khi xử phạt vi phạm hành chính:

Không lập biên bản khi xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng trong trường hợp xử phạt phạt tiền đến 250.000 đồng hoặc phạt cảnh cáo đối với cá nhân, phạt  500.000 đồng đối với tổ chức. Phải có quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ của người có thẩm quyền xử phạt.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng thiết bị, phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ, thì phải lập biên bản.

Phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ; ghi rõ địa chỉ, họ, tên của cá nhân vi phạm hoặc địa chỉ, tên của tổ chức vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; tình tiết và chứng cứ liên quan đến việc giải quyết vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; chức vụ, họ, tên, của người ra quyết định xử phạt.

Quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt  trong trường hợp phạt tiền. 

(ii) Trường hợp có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính:

Đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định không phải lập biên bản nêu trên thì bị xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản

Người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính đối với việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản. 

Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: quyết định xử phạt hành chính, biên bản vi phạm hành chính, các giấy tờ, các tài liệu có liên quan và phải được đánh bút lục.

 Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

 Xem thêm pháp luật hành chính là gì

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định ra sao?

(i) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp dưới đây:

Vi phạm hành chính về thủ tục thuế; kế toán; phí, lệ phí; quản lý giá; kinh doanh bảo hiểm; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; xây dựng; điều tra, thăm dò, quy hoạch, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; khai thác, thăm dò dầu khí và các loại khoáng sản khác; năng lượng nguyên tử; bảo vệ môi trường; đất đai; quản lý, phát triển nhà và công sở; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Đối với vi phạm hành chính là các hành vi gian lận thuế, trốn thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế.

(ii) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

Thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm đối với vi phạm hành chính đã kết thúc.

Thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện.

(iii) Thời hiệu được áp dụng theo quy định nêu trên trong trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, thụ lý được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

(iv) Trong thời hạn được quy định nêu trên mà tổ chức, cá nhân cố tình gây cản trở hay trốn tránh việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi gây cản trở, trốn tránh việc xử phạt.

xem thêm tố cáo là gì

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào?

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình. 

Người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn trong trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, đặc biệt nghiêm trọng và thuộc trường hợp giải trình mà cần có thêm thời gian để thu thập chứng cứ, xác minh. Thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày đối với việc gia hạn phải bằng văn bản.

Nếu quá thời hạn quy định, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành hoặc quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.

Xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt.

Xem thêm quyền của người tố cáo


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Mối quan hệ giữa thuyết phục và cưỡng chế

Vì sao nói phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là mệnh lệnh đơn phương bắt buộc?

Tranh chấp tài sản khi ly hôn đối với vợ chồng được xử lý thế nào?