Di chúc chia di sản thừa kế có bắt buộc phải công chứng?
Di chúc chia di sản thừa kế có bắt buộc phải công chứng?
Người đã chết có quyền để lại di sản thừa kế cho người còn sống bằng di chúc. Tuy nhiên nhiều người vẫn còn băn khoăn liệu rằng di chúc chia di sản thừa kế có phải công chứng hay không? Nếu bạn cũng đang có câu hỏi này vậy thì đừng bỏ lỡ bài viết dưới đây vì chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này.
Di chúc chia di sản thừa kế là gì?
Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của một cá nhân nhằm mục đích chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo Điều 627 Bộ luật dân sự 2015, di chúc có hai hình thức đó là bằng văn bản và bằng miệng. Vấn đề công chứng sẽ được đặt ra đối với di chúc bằng văn bản.
Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 cũng đã phân chia di chúc bằng văn bản thành bốn loại. Đó là di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực. Trong đó di chúc có công chứng hoặc chứng thực là di chúc mà người lập có yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
Xem thêm tại: hợp đồng tặng cho tài sản
Công chứng là gì?
Khái niệm công chứng được quy định tại Luật Công chứng 2014. Đó là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Công chứng là vấn đề được đặt ra không chỉ với hợp đồng mà với cả di chúc. Di chúc nếu được công chứng sẽ đảm bảo được giá trị. Những rủi ro như tranh chấp di sản cũng sẽ ít xảy ra hơn vì tính xác thực, hợp pháp của di chúc đã được kiểm chứng.
Di chúc không công chứng có bắt buộc hay không?
Điều 630 Bộ luật dân sự có quy định thế nào là di chúc hợp pháp. Căn cứ vào khoản 1 có thể thấy có hai điều kiện chính để một di chúc hợp pháp. Một là điều kiện liên quan đến chủ thể người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hay là cưỡng ép.
Điều kiện thứ hai là về nội dung và hình thức di chúc. Theo đó hình thức của bản di chúc cũng không được trái với quy định của luật. Đó là tồn tại một trong hai hình thức là văn bản hoặc miệng. Đối với nội dung thì nội dung trong bản di chúc chia di sản thừa kế không được vi phạm điều cấm của luật hay trái đạo đức xã hội.
Nội dung của di chúc cũng được Bộ luật dân sự 2015 quy định rất rõ tại Điều 631. Cụ thể phải có đầy đủ các nội dung như ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài ra, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trong trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng chỉ được coi là hợp pháp nếu đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 (căn cứ khoản 4 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015). Như vậy di chúc không bắt buộc phải công chứng. Chỉ cần đáp ứng được hai điều kiện nêu trên thì vẫn được coi là di chúc chia di sản hợp pháp.
Tìm hiểu thêm: soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà như thế nào
Di chúc không công chứng khi nào được coi là hợp pháp
Di chúc chia di sản không công chứng sẽ được coi hợp pháp nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015. Ngoài ra có một số trường hợp đặc biệt di chúc lập bằng văn không công chứng cũng được coi là hợp pháp. Gồm có di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc của đối tượng là người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. Hay di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó. Di chúc của người đang làm công việc thăm dò, khảo sát và nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
Bên cạnh đó còn có di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó. Cuối cùng là di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục hoặc tại cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Tìm hiểu thêm: tư vấn thừa kế tài sản
Như vậy thông qua các thông tin trên chắc hẳn bạn đọc đã biết di chúc chia di sản thừa kế có phải công chứng hay không? Mặc dù không bắt buộc nhưng chúng tôi vẫn khuyến khích việc công chứng di chúc để đảm bảo giá trị pháp lý tốt nhất.
Nhận xét
Đăng nhận xét