Quyền bề mặt là gì?

 Quyền bề mặt là gì? 

Quyền bề mặt không là thuật ngữ mới lạ gì trong pháp luật dân sự và trong các quy định của pháp luật đất đai. Vậy nó được hiểu như thế nào đối với chủ thể? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin hữu ích đối với bạn đọc.



Quyền bề mặt được hiểu như thế nào? 

Các quyền liên quan đến các vấn đề như là mặt đất, mặt nước, khoảng không gian đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất của một chủ thể của quyền được sử dụng các vấn đề đó thuộc vào chủ thể khác thì được gọi là quyền bề mặt. Nếu như trước năm 1995 và năm 2005 không được quy định trong bộ luật dân sự thì đến năm 2015 nhà nước ta đã ra các quy định về quyền bề mặt và nó cũng hiện hữu trong các hệ thống pháp luật quốc gia trên thế giới quyền bề mặt gắn với chế độ tư hữu về đất đai, và mang nội dung là quyền sử dụng bề mặt đất để tạo lập các tài sản gắn liền với đất dựa vào các căn cứ đó để có thể xác lập quyền bề mặt là từ thỏa thuận và trả chi phí “thuê đất” với chủ sở hữu thửa đất đó. Nước ta nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, trao quyền sử dụng đất cho các chủ thể khác nhau trong xã hội. Chính vì vậy cần tránh nhầm lẫn với quyền sử dụng đất được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Ví dụ: A ký hợp đồng thuê đất của B. Thực tế A là người đang sử dụng đất một cách hợp pháp nhưng A lại không được thừa nhận với tư cách là “người sử dụng đất” mà phải là B, người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, A chỉ có thể thuê để sử dụng đất, xây dựng, khai thác, thế chấp các tài sản trên đất chứ không thể giao kết các hợp đồng khác như chuyển nhượng, tặng cho, để lại thừa kế quyền sử dụng đất được bởi những quyền năng này thuộc về B. Qua Ví dụ trên cho thấy phải phân biệt rõ giữa hai khái niệm quyền bề mặt trong pháp luật dân sự và quyền sử dụng đất trong pháp luật đất đai đề có những nhận thức và hành vi đúng.

Xem thêm về: điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Dấu hiệu nhận biết quyền bề mặt 

Có 3 dấu hiệu để nhận biết quyền bề mặt như sau: 

Quyền bề mặt về phạm vi tác động 

Nó được thành lập trên phạm vi khi được Nhà nước cho cho các chủ sở hữu quyền sử dụng đất và về mặt phạm vi của các tài sản khác được quy định rộng hơn, như: phạm vi quyền hưởng dụng có thể xác lập trên mọi tài sản, phạm vi quyền đối với bất động sản liền kề có thể xác lập trên quyền sử dụng đất của người khác.

Xem thêm về: không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Quyền bề mặt xác lập về các căn cứ 

Được dựa trên các quy định của luật hay theo thỏa thuận hoặc theo di chúc và cũng là các căn cứ để xác lập được quyền hưởng dụng.

Thời hạn của quyền bề mặt 

Thời hạn của quyền bề mặt được xác định dựa trên các quy định của pháp luật theo thỏa thuận hay theo di chúc nhưng về mặt thời gian thì không được phép quá hạn của quyền sử dụng đất. Ta có thể nhận ra được rằng nhờ có thời hạn về quyền bề mặt mà tạo ra được thời gian dài ổn định tạo lập tài sản gắn liền với đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh, sản xuất trên đất mà pháp luật dân sự không chỉ Việt Nam mà cả các quốc gia khác trên thế giới đều quy định quyền bề mặt có tính dài hạn chẳng hạn như Bộ luật Dân sự Nhật Bản quy định thời hạn này tối đa là 50 năm, Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan quy định thời hạn này là cả đời chủ sở hữu hoặc của người có quyền bề mặt, …Việc xử lý các tài sản sau khi quyền bề mặt chấm dứt: trong các trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó nó cũng là là một trong những vấn đề phức tạp nhất khi áp dụng trong thực tiễn của quyền bề mặt.


Xem thêm về: Mẫu đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Mối quan hệ giữa thuyết phục và cưỡng chế

Ưu điểm và hạn chế của mô hình nghị viện 2 viện so với mô hình 1 viện

Những lưu ý khi vận chuyển động vật sống, hàng hóa nguy hiểm