Tìm hiểu về quan hệ pháp luật lao động cá nhân
Tìm hiểu về quan hệ pháp luật lao động cá nhân
Khi một người bắt đầu một công việc tại một cơ quan, tổ chức nào đó thì quan hệ lao động giữa họ được xác lập. Trong quan hệ pháp luật lao động tồn tại quan hệ pháp luật lao động tập thể và cá nhân. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích các vấn đề liên quan đến quan hệ pháp luật lao động cá nhân.
Quan hệ pháp luật lao động
Quan hệ pháp luật lao động là các quan hệ phát sinh trong quá trình cơ quan Nhà nước, các tổ chức, các hợp tác xã, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các gia đình hay cá nhân có thuê mướn lao động, sử dụng sức lao động của người lao động được các quy phạm pháp luật lao động điều chỉnh.
Sự ràng buộc trách nhiệm giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động được thể hiện thông qua quan hệ pháp luật lao động. Người lao động khi tham gia quan hệ pháp luật này phải hoàn thành công việc như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cũng như phải chấp hành nội quy lao động và chịu sự quản lý điều hành của người sử dụng lao động. Ngược lại, việc trả lương và chế độ khác người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động và phải phù hợp với pháp luật cùng thỏa ước lao động tập thể.
Có thể bạn cũng muốn tìm hiểu: bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?
Đặc điểm quan hệ pháp luật lao động
Giao kết hợp đồng lao động là cơ sở chủ yếu để quan hệ pháp luật lao động được thiết lập. Các bên tham gia quan hệ này phải là người trực tiếp giao kết và thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Trong quan hệ pháp luật lao động, dựa trên trình độ chuyên môn sức khỏe của mình người lao động phải tự mình hoàn thành công việc được giao. Người lao động không thể giao kết hợp đồng lao động được nếu không có sức khỏe và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công việc.
Pháp luật lao động có quy định: người giao kết hợp đồng lao động phải thực hiện công việc theo hợp đồng mà không được giao cho người khác nếu người sử dụng lao động không đồng ý. Quy định này được đưa ra dựa trên cơ sở việc thực hiện công việc liên quan đến rất nhiều yếu tố khác như: các quyền về nhân thân, trách nhiệm nghề nghiệp v.v... mà không phải chỉ liên quan đến tiền lương.
Trong quan hệ pháp luật lao động, quá trình lao động của người lao động, người sử dụng lao động có quyền tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát. Tham gia quan hệ pháp luật lao động cũng đồng nghĩa với việc người lao động tự đặt hoạt động của mình vào sự quản lý của người sử dụng lao động. Đồng thời, họ phải tuân thủ nội quy doanh nghiệp, kỷ luật lao động, chế độ làm việc và nghỉ ngơi cũng như sự kiểm tra giám sát quá trình lao động của người sử dụng lao động. Ngược lại, người lao động sẽ có quyền nhận được tiền lương, tiền thưởng, các phúc lợi của doanh nghiệp, các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội do Nhà nước đã quy định.
Đại diện tập thể lao động (tổ chức Công đoàn) thường tham gia vào quá trình tồn tại, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật lao động. Mức độ tham gia của công đoàn sẽ tùy từng trường hợp cụ thể mà xác định trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Song, sự tham gia đó của tổ chức công đoàn là bắt buộc nhằm hướng đến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động.
Tìm hiểu thêm về: Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là bao nhiêu
Quan hệ pháp luật lao động cá nhân là gì?
Quan hệ pháp luật lao động cá nhân là quan hệ phát sinh trong quá trình lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được các quy phạm pháp luật lao động điều chỉnh.
Đây là quan hệ pháp luật phát sinh thông qua sự thoả thuận của các bên, là quan hệ pháp luật cơ bản và quan trọng nhất trong các quan hệ pháp luật lao động. Quá trình xác lập, tồn tại và chấm dứt quan hệ pháp luật lao động cá nhân sẽ làm phát sinh quan hệ pháp luật bồi thường thiệt hại, quan hệ pháp luật về giải quyết Lanh chấp lao động...và các quan hệ pháp luật lao động có liên quan khác.
Đặc điểm quan hệ pháp luật lao động cá nhân
Quan hệ pháp luật lao động cá nhân với tư cách là một quan hệ pháp luật, nên có những đặc điểm nói chung của một quan hệ pháp luật. Ngoài ra, quan hệ pháp luật lao động cá nhân còn có những đặc điểm riêng có thể kể đến như sau:
- Trong quan hệ pháp luật lao động cá nhân, người lao động phải tự mình thực hiện công việc theo như cam kết trong quan hệ lao động.
- Người sử dụng lao động có quyền quản lý, điều hành, giám sát đối với người lao động trong quá trình thực hiện quan hệ pháp luật lao động cá nhân,
- Đại diện lao động tham gia trong quá trình xác lập, duy trì, chấm dứt quan hệ pháp luật lao động cá nhân.
Đây là những đặc điểm riêng biệt để phân biệt quan hệ pháp luật lao động cá nhân với các quan hệ pháp luật cũng có yếu tố lao động khác, đặc biệt phải kể đến quan hệ pháp luật dịch vụ dân sự.
Xem thêm nội dung khác: Cách mua bảo hiểm xã hội tự nguyện
Nhận xét
Đăng nhận xét