Thuế thu nhập doanh nghiệp được hạch toán như thế nào?
Thực tế, các kế toán viên thuế đến cuối năm đều thực hiện các loại báo cáo thuế, báo cáo tài chính… Phải kể trong đó, hạch toán thuế thu nhập của doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng nhất để nộp lên cho cơ quan thuế. Chính vì vậy, thuế thu nhập của doanh nghiệp là gì? Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tính như thế nào? Dưới đây chúng tôi sẽ đưa ra một số giải đáp sau để giải đáp cho thắc mắc trên.
Xem thêm: Quyết định bổ nhiệm mẫu
Thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu như thế nào?
Thuế thu nhập doanh nghiệp hay còn được gọi là loại thuế trực thu đánh trên phần đã thu nhập sau khi khấu trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp pháp có liên quan đến thu nhập của đối tượng phải nộp thuế. Chính vì thế, mục đích áp dụng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm:
- Tạo cho nhà nước được một khoản thu gắn liền với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung
- Tổng thể bao quát và điều tiết được các khoản thu nhập đã và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Thông qua ưu đãi về các thuế suất và về miễn, giảm thuế. Từ đó giúp khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư cho Việt Nam.
- Cuối cùng là giúp tạo được sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong sản xuất sao cho phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần như hiện nay và trong hội nhập kinh tế ở nước ta hiện nay.
Xem thêm: mẫu quyết định bổ nhiệm giám đốc
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động kinh doanh sản xuất, hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định, theo đó bao gồm các đối tượng sau đây:
- Các doanh nghiệp được thành lập theo quy định trong pháp luật Việt Nam.
- Các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú trên địa bàn Việt Nam.
- Các tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã hiện hành
- Các đơn vị sự nghiệp được thành lập dựa theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Các tổ chức khác có hoạt động kinh doanh, sản xuất có thu nhập.
Chính vì như vậy, tất cả các doanh nghiệp được thành lập và có trụ sở ở Việt Nam. Hoặc các doanh nghiệp nước ngoài có phát sinh thu nhập ở Việt Nam đều cùng là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Các đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Các hộ gia đình, cá nhân
- Các tổ chức hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi hay nuôi trồng thủy sản...
- Trừ các hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm, nghĩa vụ của các đối tượng khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng theo quy định của luật
- Cơ quan thuế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của luật
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, .. trong phạm vi quyền hạn của mình giám sát, phối hợp với cơ quan thuế trong việc thi hành các quy định của luật
- Công dân Việt Nam có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành các quy định của Luật.
Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp là tài khoản 3334. Tài khoản này phản ánh các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và tình hình giảm hoặc khoản thuế đó.
- Kết cấu:
Bên nợ:
+ Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Bên cho vay:
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Số dư: Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có
+ Số dư bên Nợ: Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
+ Số dư bên Có: Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp cuối kỳ.
Cách định khoản thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có tài khoản 3334 – thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào Ngân sách Nhà nước
Nợ tài khoản 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có tài khoản 111, 112
Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính:
Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm. Thì ghi số chênh lệch:
Nợ tài khoản 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm. Thì số chênh lệch phải nộp thiếu sẽ tính như sau:
Nợ tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần thúc đẩy kinh doanh, sản xuất phát triển. Đồng thời, nó cũng là một phần thu nhập vào ngân sách nhà nước. Đồng thời, bảo đảm sự đóng góp, góp phần công bằng, hợp lý giữa các cá nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ có thu nhập.
Xem thêm: mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng
Nhận xét
Đăng nhận xét